IELTS Vietop chia sẽ đến bạn hướng dẫn làm bài Matching Information (nối thông tin) trong bài IELTS Reading một cách hiệu quả nhất. Cùng tìm hiểu nhé.
Ngoài ra bạn có thể xem một số bài viết hữu ích sau:
- 16 Dạng câu hỏi của đề thi IELTS Reading
- Chiến thuật làm IELTS Reading hiệu quả bạn nên biết
- Cách làm dạng bài Summary Completion – IELTS Reading
Phân tích dạng
Đối với dạng bài này, chúng ta sẽ được cho 4-5 câu thông tin từ bài đọc và được hỏi các câu đó thuộc đoạn văn (paragraph) nào của văn bản. Các dạng thông tin bao gồm:
- Một sự thật (a fact)
- Một ví dụ (an example)
- Một lý do cho sự việc nào đó (A reason)
- Một sự tóm tắt cho một nghiên cứu hay hoạt động nào đó (a summary)
- Một định nghĩa (a definition)
Một vài điểm cần lưu ý
Chúng ta cần lưu ý một vài điểm sau khi làm bài:
- Sẽ có nhiều đoạn văn nhỏ (paragraphs) hơn các câu hỏi mà đề bài đưa ra, vì vậy sẽ có vài đoạn văn sẽ không có câu trả lời.
- Một đoạn văn có thể chứa nhiều câu trả lời (nghĩa là các bạn có quyền chọn đáp án A cho cả câu 15 và câu 16).
- Loại câu hỏi này khác với loại “matching headings”. Thay vì chúng ta đi tìm những ý chung cho cả đoạn (general meaning), các bạn phải tìm những thông tin cụ thể (detailed infomation) – những thông tin này có thể nằm trong một hoặc nhiều câu của đoạn. Đồng nghĩa với việc, sẽ có nhiều câu chúng ta khó lòng thấy được ý của câu hỏi khi chỉ đọc câu đầu và câu cuối của mỗi đoạn, các bạn phải đọc nhanh cả các câu giữa đoạn để nắm được luồng thông tin và tìm đáp án trong những câu đó.
Những khó khăn thường gặp phải khi làm dạng này
- Câu hỏi có thể bao hàm trong toàn đoạn văn chứ không phải một đoạn nhỏ
- Câu hỏi không theo trật tự bài đọc
- Thông tin tìm kiếm không phải là ý chính của đoạn
- Thỉnh thoảng một đoạn văn có thể chứa nhiều hơn một câu trả lời
Kỹ năng cần thiết
Người đọc cần trang bị gì trước khi bắt đầu làm dạng bài này?
Vì là dạng bài đọc hiểu, các thí sinh cần có:
A. Skimming/Understanding general meaning (bước skimming này để dò từ khoá và hiểu được ý chính của bài)
Điều này sẽ giúp chúng ta xác định được vị trí của từ khoá và hiểu đại ý chung của cả bài trước khi chốt câu trả lời
B. Looking for synonyms – intensive reading (Tìm từ đồng nghĩa – đọc kỹ lưỡng hơn)
Đây cũng là một trong những kỹ năng quan trọng nhất vì càng có nhiều từ đồng nghĩa, chúng ta sẽ cảm thấy dạng bài này ít khó khăn hơn. Nhiệm vụ của các bạn là tìm những từ, hoặc cụm từ mang nghĩa tương tự với từ, hay cụm từ trong câu hỏi. Việc nắm được key words trong câu hỏi cũng quan trọng không kém.
Ví dụ: “where people can find gold and platinum” sẽ được gắn với cụm “ in which valuable resources have been found”.
Có nhiều cách tiếp cận với dạng bài này, nhưng đây là một trong những cách mình thấy dễ hiểu và thực hiện được nhanh nhất:
- Đọc kỹ yêu cầu đề bài cẩn thận
- Đọc câu hỏi trước, gạch từ khoá quan trọng trong câu. Đồng thời nghĩ về những từ đồng nghĩa có thể xuất hiện và cách bạn có thể tóm lược mệnh đề đó theo một cách khác cùng ý nghĩa theo ngôn từ của mình (paraphrase)
- Nhanh chóng đọc lướt các đoạn văn trong bài đọc để hiểu được ý chung của cả bài.
- Đọc kỹ câu hỏi lại một lần nữa và chú ý đến đoạn bạn nghi ngờ chứa thông tin của đáp án
- Đọc lướt để tìm những từ khoá liên quan để đảm bảo chúng ta tìm đúng đoạn đọc chứa thông tin của câu hỏi.
- Khi đã tìm được đoạn chứa thông tin, các bạn nên khoanh vùng câu các bạn nghi ngờ lại bằng ký hiệu của mình […] rồi gạch dưới những ý chính trong câu đó để đối chiếu với các từ khoá bên câu hỏi.
- Trường hợp xuất hiện từ khoá, nhưng tính chất sự việc chưa trả lời đúng thông tin chi tiết của câu hỏi, chúng ta thực hiện tương tự cho các đoạn văn tiếp theo.
Bài tập ví dụ
Q: the typical characteristics that a profession has
C. Professions in different cultures are subject to different levels of state intervention, and are shaped by this. In England, our relatively weak state and the organic growth of professional groups, many of them licensed by Royal Charter, means that regulation became an arrangement among elites. Similarly, in the US. where liberal market principles have had a free rein, academic institutions have had more influence than the state in the development of the professions. By contrast, in many European countries, the state has defined and controlled the market for the professions since the late eighteenth and early nineteenth centuries. In all cases, the activities of the professions affect the public interest, and so the state has a legitimate interest in them.
D. In general, the higher the social status of a profession the greater the degree of public trust in it, and the more freedom to operate it enjoys. There are, however, certain features which appear to be common to most, if not all, professions. In addition to a specialized knowledge base, it appears that there is an agreed set of qualifications and experience which constitutes a license to practice. There is also frequently an agreed title or form of address, coupled with a particular, often conservative, public image, and an accepted mode of dress. Standards are maintained mainly through self-regulatory bodies. Also, financial rewards may be increased through private practice.
-> Như vậy chúng ta thấy rằng cả đoạn C và D đều có từ khoá Profession, tuy nhiên những cụm từ được gạch dưới bên trong đoạn D mới đáp ứng được thông tin chi tiết của câu hỏi.
certain features, common to most -> typical characteristics. Vì vậy đáp án đúng là D
Hãy chia sẽ nếu thấy bài viết hữu ích nhé.