Giảm UP TO 40% học phí IELTS tại IELTS Vietop

Cách viết Writing Task 1 dạng Table chi tiết

Trang Đoàn Trang Đoàn
05.03.2020

Dạng bài Table ở phần thi IELTS Writing Task 1 thường khiến cho nhiều bạn hoang mang lo lắng khi đề cung cấp một số liệu tương đối lớn nhưng không bao gồm hình ảnh trực quan đi kèm, sẽ làm bạn khó so sánh.

Biết được đều đó Vietop chia sẻ với bạn cách viết Writing Task 1 dạng Table giúp bạn tránh lan man khi làm bài, hãy tham khảo ngay nhé!

Hướng dẫn viết IELTS Writing Task 1 dạng Table chi tiết
Hướng dẫn viết IELTS Writing Task 1 dạng Table chi tiết

Xem thêm:

A. Bảng biểu – Table là gì?

Table, hay còn gọi là bảng biểu là biểu đồ gồm một hay nhiều bảng thể hiện số liệu, có nhiều cột và nhiều hàng trong một bảng, dùng để so sánh các số liệu của nhiều đối tượng khác nhau.

Table có thể coi là một dạng khác của Bar chart vì cả hai loại biểu đồ này đều thể hiện sự so sánh dữ liệu với nhau, có sự giống nhau trong cấu trúc so sánh và cách diễn tả số liệu.

Bảng biểu Table có 2 dạng:

  1. Biểu đồ không thay đổi theo thời gian: Đối với loại bảng biểu này, thí sinh không thể chỉ ra xu hướng của số liệu vì số liệu không thay đổi theo thời gian. Tất cả số liệu trong bảng sẽ là số liệu tĩnh, vì vậy cần so sánh các số liệu với nhau bằng cách lựa chọn những đặc điểm chính và mô tả. Đặc điểm chính trong dạng bảng biểu này thường là số liệu cao nhất và số liệu thấp nhất.
  2. Biểu đồ thay đổi theo thời gian: Với dạng biểu đồ thay đổi theo thời gian, bản chất giống với dạng bài line chart, do đó thí sinh cần sử dụng các động từ, danh từ thể hiện xu hướng thay đổi như increase, decrease, rise, fall,….

NÂNG TRÌNH IELTS - CHẮC SUẤT VÀO ĐẠI HỌC TOP ĐẦU Giảm UP TO 40% học phí IELTS

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng

B. Cấu trúc IELTS Writing Task 1 – Dạng Table

1. Introduction

Ở phần mở bài, việc giới thiệu lại đây là dạng graph/diagram gì là rất quan trọng (dù đã biết là dạng table). Ngoài ra, bạn cần giới thiệu Table được cho là nghiên cứu, thống kê về vấn đề gì bằng cách paraphrase lại đề bài.

Ví dụ:

The table below gives information about the values of exports of kiwi fruit (NZ$) from New Zealand to five countriesbetween 2010 and 2012.

Give information

->  show

The values of exports of kiwi fruit

-> earnings from Kiwi exportation

five countries

-> five different nations

(NZ$)

-> units are measured in NZ$

between 2010 and 2012

-> in three consecutive years 2010, 2011 and 2012

The given table showsearnings from Kiwi exportation from New Zealand to five different nations. Units are measured in NZ$, and the data were collected in three consecutive years 2010, 2011 and 2012.

Các từ có thể thay thế được cho “show”:

  • Describe
  • Detail
  • Demonstrate
  • Introduce
  • Give information
  • Compare the information about

Khóa học IELTS nào tại Vietop được nhiều bạn theo học – cùng tìm hiểu

2. Overview

Overview có thể hiểu là phần tóm tắt bao quát các đặc điểm nổi trội nhất của table. Vì vậy ở phần này, bạn không nên nêu quá chi tiết (nêu số liệu) để tránh sang phần thân bài không còn thông tin để nêu.

Tuy nhiên, nếu phần Overall quá chung chung, không nêu đủ những phần nổi bật ở Table thì cũng không đạt yêu cầu.

Vì vậy, để có thể nêu rõ và đầy đủ các đặc trưng đó, bạn nên: Nhìn theo chiều dọc và chiều ngang của Table để nhận ra các đặc trưng khác nhau theo từng kiểu phân loại khác nhau:

  • Có sự tương đồng, giống nhau nào giữa các số liệu ở cùng hàng hay cùng cột không?
  • Có sự khác biệt, tương phản nào giữa các số liệu ở cùng hàng hay cùng cột không?
  • Chú ý những số liệu cao nhất và thấp nhất.
  • Chú ý những số liệu ít có sự thay đổi (nếu có năm).

Ví dụ:

Cách viết IELTS Writing Task 1 dạng Table chi tiết

Nhìn vào cột thứ nhất Food/Drinks/Tobacco, ta sẽ chú ý tới các số 32.14% (cao nhất), 15.77% (thấp nhất).

Phân tích theo hàng, chúng ta sẽ thấy là các thông tin ở cột 1 lớn nhất, rồi tới cột 2, rồi cột 3 ở mỗi hàng.

Đưa con số vào với tên của đối tượng thì ta thấy là Turkey có vẻ có các con số cao nhất, còn Sweden có những số liệu tương đối thấp nhất.

Xem thêm:

Bảng nhiều dữ liệu trong IELTS Writing task 1

Bảng chữ cái tiếng Anh

3. Body

Dạng table được phân thành 2 loại, có xu hướng thay đổi theo thời gian và không thay đổi theo thời gian.

3.1. Thay đổi theo thời gian

Ở dạng này, từng item trong bảng sẽ thay đổi theo thời gian. Vì vậy, ngôn ngữ thể hiện xu hướng (tăng, giảm, không thay đổi,…) nên được sử dụng kèm với ngôn ngữ so sánh (comparison: cao hơn, thấp hơn, cao nhất, thấp hơn, đứng thứ 2,3,…).

3.2. Không thay đổi theo thời gian

Vì dạng này không có xu hướng thay đổi theo thời gian, nên sẽ có ít thông tin được báo cáo hơn (chỉ sử dụng ngôn ngữ so sánh).

3.3. Lưu ý

  • Không liệt kê số liệu mà phải phân tích, tổng hợp để tìm ra mối quan hệ giữa các số liệu với nhau.
  • Phân tích đúng và đầy đủ số liệu (thời gian, địa điểm, chiếm bao nhiêu, ai/cái gì…)

Ngôn ngữ so sánh

  • The highest/lowest = least…,followed by [số liệu cao thứ 2] and [số liệu cao thứ 3] , at [data]
  • The second highest/lowest
  • While/whereas/ Although A is…, B is much higher/lower
  • A similar pattern between A and B
  • There is a similarity between A and B
  • …,which is the same as

Ngôn ngữ thể hiện xu hướng tăng giảm:

  • Increase/ grow/ go up: tăng
  • Decrease/ drop/ decline /go down: giảm
  • Reach its top/peak: chạm đỉnh/ điểm cao nhất
  • Reach its bottom: chạm điểm thấp nhất
  • A dip/ plummet/ plunge (n): sự giảm mạnh
  • Rocket/ soar (v): tăng mạnh
  • Upward/downward trend : xu hướng tăng/giảm
  • Ups and downs / fluctuation (n): biến động
  • Steady/ gradual/ consistent/ constant (a): chầm chậm/ đều đặn
  • Significant / remarkable/ noticeable (a): mạnh, đáng kể
  • Sudden (a): đột ngột

Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số hướng dẫn cách viết các dạng Writing Task 1 sau:

C. Bài mẫu

The table below shows the production of cocoa beans in six regions between 1992 and 1998

The table below shows the production of cocoa beans in six regions between 1992 and 1998

The table details the quantity of cocoa beans produced in six parts of the world over the 6-year course from 1992 to 1998 [Introduction]. [Overall], Asia and South America were the continents producing the highest amount of cocoa bean, with Asian production undergoing the most consistent growth. Cocoa bean production in Oceania grew steadily, and in the remaining continents, the figures were quite erratic, with Africa producing the lowest volume.

In 1992, 143,000 tonnes of cocoa beans were produced in South America, making it the number 1 cocoa-producing region in the world this year. Asia ranked second with 119,000 tonnes, whereas North and Central America, England and Oceania’s figures varied between 40,000-50,000 tonnes. Africa produced the least, with its figure amounting to only 29,000 tonnes.

Over the next 6 years, Asia experienced an increasing zeal in Cocoa production, reaching a record high of 436,000 tonnes. A similar pattern could be observed in Oceania; the amount of cocoa produced in this area increased steadily to 76,890 tonnes in 1998. Cocoa production in South America, despite a dip to 112,700 in 1996, regained its upward streak and added up to 389,000 tonnes in 1998. Africa, North and Central America and England’s figures experienced 6 years of ups and downs before reaching 25,000, 46,000 and 49,000 tonnes respectively.

D. Cách viết IELTS Writing Task 1 table

Trong dạng bài Table bao gồm hai loại đó là dữ liệu tĩnh và dữ liệu động theo thời gian. Tuy nhiên, cách viết cho hai loại bài sẽ gần giống nhau về cấu trúc, các từ vựng và ngữ pháp câu,… Cụ thể như sau: 

3.1 Viết Opening cho bài Writing Task 1 dạng Table

Đối với Opening thì thường chỉ có 1 câu để paraphrase lại đề bài theo cách diễn đạt của cá nhân. Nếu ta không paraphrase lại đề bài mà chỉ chép nguyên thì bạn sẽ không có điểm ở phần này và thậm chí band điểm writing có thể dưới 6.0. Có 2 cách sau bạn có thể dùng để biến đổi lại đề bài thành một câu dẫn: 

Cách 1: Dùng từ đồng nghĩa

Ví dụ đề bài: The table below shows the percentage of young people in higher education in 2005, 2010 and 2015.

→ Paraphrase: The given table presents the proportion of youth undergraduates in three years 2005, 2010 and 2015.

Trong đó: 

  • Shows (biểu diễn) tương tự Presents (trình bày) 
  • Percentage (%) tương tự Proportion (tỷ lệ)
  • Young people in higher education (những người trẻ tuổi trong đại học) tương tự với Youth undergraduates (những sinh viên trẻ tuổi)

Tuy vậy, cách thể hiện này chỉ phù hợp với những bạn đã thành thạo trong việc dùng từ vựng, hiểu được các ngữ cảnh áp dụng của từng từ cụ thể. Nếu không, thí sinh rất dễ nhầm lẫn vì sử dụng các từ không hợp lý hay không nghĩ ra được từ đồng nghĩa để thay thế vào đó. Đối với trường hợp này, Vietop  khuyên bạn nên dùng cách 2 để paraphrase lại đề bài nhé.

Cách 2: Thay đổi cấu trúc câu 

Dùng các cấu trúc câu khác nhau trong ngữ pháp Tiếng Anh, kết hợp cùng những từ thêm vào để thay đổi lại đề bài. Những cấu trúc thường được áp dụng như:

  • Chuyển từ câu chủ động sang câu bị động (hay ngược lại) 
  • Đổi chủ ngữ 
  • Dùng cấu trúc chủ ngữ giả
  • Đổi động từ

Ví dụ đề bài: The table below shows the percentage of young people in higher education in 2005, 2010 and 2015.

→ The percentage of young people enrolled in higher education in 2005, 2010, and 2015 is displayed in the table below. (Chuyển từ câu chủ động sang bị động.)

→ The table gives information about the share of young people in higher education in 2005, 2010 and 2015. (Đổi chủ ngữ)

Cách mở đầu phổ biến như: The given table presents (trình bày)/ witness (chứng minh)/ shows (cho thấy) / illustrates (minh họa)/ display (biểu diễn)/… + S + V (CĐ/BĐ) + A (Time/Place). 

3.2 Viết Overview cho bài Writing Task 1 dạng Table

Overview là một phần quan trọng nhất đối với Task 1, dù Body có hay đến mấy nếu thiếu đi phần này trong bài viết thì bài của bạn khó mà qua được band 5.0. Vậy thì làm cách nào để viết Overview một cách ngắn gọn nhưng vẫn đủ ý? 

Overview được xem là phần tóm tắt, khái quát những đặc điểm nổi bật nhất của Table. Bạn phải nêu ra được : Xu hướng (Trend), Thứ tự (Order) và Sự thay đổi tỷ lệ  (Change) (nếu có). Để đạt được điểm cao ở phần này thì bạn phải đưa ra được những số liệu nổi bật (Report), so sánh (Compare) và nhóm các dữ liệu (Group) lại thành 2 nhóm điển hình. 

Ví dụ đề bài: 

Đề bài mẫu để xây dựng cách viết Writing Task 1 dạng Table
Đề bài mẫu để xây dựng cách viết Writing Task 1 dạng Table
  • Mở đầu: Looking at the table/ As can be seen from the table/ It is clear that/ It is noticeable/ It can be seen that/ Overall, the table compare …. 

Ví dụ: As can be seen from the table, the numbers of five types of vehicles examined … 

  • Mô tả xu hướng: 

Cách 1: Dùng động từ miêu tả 

Động từTiếng AnhCấu trúc
Tăngincreaseriseclimbgrowfrom … to: tăng từ … tớito …: tăng tớiby …: tăng thêm
Giảmdecreasedeclinefalldropdwindle from … to: giảm từ … tớito …: giảm tớiby …: giảm thêm(dwindle) + away: giảm đi
Ổn định remain stableremain unchangedremain steadyat …: ổn định/ giữ nguyên tạiaround …: ổn định/ giữ nguyên tại khoảng
Giao động fluctuateoscillatearound …: dao động tại khoảng

Cách 2: Dùng danh từ chỉ xu hướng 

S + V (show/see/display/present/…) + N
Danh từ Tiếng Anh Cấu trúc 
Tăngan increasea risean upward trendgrowthfrom … to: tăng từ … tớito …: tăng tới by …: tăng thêm  
Giảm a decrease declinea downward trend from … to: giảm từ … tớito …: giảm tới by …: giảm thêm  
Ổn định  no changeat …: ổn định/ giữ nguyên tạiaround …: ổn định/ giữ nguyên tại khoảng
Dao độnga fluctuationan oscillationaround …: dao động tại khoảng

Ví dụ: 

Bảng trên cho thấy số liệu của cả 5 loại phương tiện đều tăng từ 2010 – 2014 => xu hướng tăng đều. 

→ As can be seen from the table, the numbers of five types of vehicles examined showed an upward trend. 

  • Mô tả thứ tự: Chỉ đề cập đến các thứ tự lớn nhất và nhỏ nhất của số liệu trong bảng. Nếu có sự thay đổi phần trăm thì hãy ưu tiên nêu sự thay đổi lớn nhất của một đối tượng cụ thể, không cần nêu đối tượng thay đổi ít nhất vì không mang tính đặc trưng cao.Có thể tham khảo một số cấu trúc mô tả thứ tự :
    • S + V + the highest/ lowest figures …
    • The highest/ lowest figures were recorded in S …

Ví dụ: Số liệu cho thấy passenger vehicles có chỉ số lớn nhất và ngược lại bé nhất là light trucks.

→ In addition, while passenger vehicles registered the highest figures over the period examined, the opposite was recorded in light trucks.

  • Mô tả sự thay đổi phần trăm: Chỉ một vài đề bài có thêm cột % thay đổi thì ta mới cần miêu tả số liệu này. Thường đối với overview chỉ cần nêu ra đối tượng có tỷ lệ thay đổi cao nhất, không nêu đối tượng còn lại. 
Miêu tả sự tăng/giảmTrạng từTính từ
Không đáng kểinsignificantlyslight
minimallyminimal
insignificantlyinsignificant
Đáng kể moderatelymoderate
significantlysignificant
considerablyconsiderable
substantiallysubstantial
sharply*sharp*
dramaticallydramatic

Lưu ý: Trong đó, “sharp” và “sharply” chỉ sử dụng để miêu tả cho xu hướng tăng vượt trội và nhanh chóng.

Ví dụ: With the number of motorcycles recording the most significant growth.

=> Tổng kết Overview: 

As can be seen from the table, the numbers of five types of vehicles examined showed an upward trend, with the number of motorcycles recording the most significant growth. In addition, while passenger vehicles registered the highest figures over the period examined, the opposite was recorded in light trucks.

3.3 Viết Body 1&2 cho bài Writing Task 1 dạng Table

Trong phần thân bài, ta sẽ thường chia thành hai phần là body 1 và body 2 ứng với các nhóm đối tượng có tính chất tương tự, gần giống nhau. Yếu tố quan trọng của phần này là bạn phải đánh giá tổng quát rồi sau đó mới nhóm được những dữ liệu vào chung với nhau, có thể hiểu như sau:

Body 1 Body 2
Nhóm tăngNhóm giảm/ không dao động mạnh 
Nhóm tăng nhiềuNhóm tăng ít
Năm đầu tiênNăm cuối cùng 

Trong mỗi đoạn thân bài, sẽ đưa ra từ 3-4 câu và chỉ nêu dữ liệu, không được đưa ý kiến cá nhân vào bài viết để giải thích sự thay đổi dữ liệu hay nhận xét.  Body 1 là sẽ những đối tượng có nhiều số liệu nổi bật và cả 2 phần tuân theo nguyên tắc 4Đ: Đầu – Đỉnh – Đáy – Đuôi.

Ví dụ: Trong bảng trên, ta có thể chia dữ liệu thành hai nhóm chính 

Body 1Body 2
Passenger vehicles2010: 11.8 million2014: 13.0 million, rose by 10,2%Always the highest figure
Commercial vehicles2010: 2.3 million2014: 2.7 million, rose by 17,4%
Motorcycle: 2010: 540.000 2014: 709.000, rose by 30,8%The most dramatic growth
Heavy trucks:2010: 384.000 2014: 416.000, rose by 8,3%
Light trucks:2010: 106.000 2014: 131.000, rose by 23,5%

Gợi ý một vài cấu trúc bạn có thể sử dụng để miêu tả số liệu trong thân bài:

  • The number of + S, The figure for + S + V… : Số liệu của … , Con số cho …  
  • During the same period (Trong cùng giai đoạn đó), Throughout the period examined/studied (Trong suốt giai đoạn nghiên cứu).
  • Compare to (the other …) : So sánh với các đối tượng khác của …
  • Out of the … examined/studied : Vượt ra khỏi các đối tượng nghiên cứu.
  • By contrast, … (Ngược lại), Instead, … (Thay vì), While,… (Trong khi), Meanwhile (Trong khi), However,… (Tuy nhiên),…
  •  S + V (show / witness / record / present / experience….) + (a/an) + Tính từ + N + Time (from … to/ between … to/ in /…)

Ví dụ: 

  • Body 1: Nhấn mạnh lại số liệu của passenger vehicles đứng thứ 1 trong tất những loại phương tiện, ta dùng “ranked first”, sau đó so sánh cùng vị trí thứ 2 là commercial vehicles. Có thể chọn cách viết so sánh theo năm 2010 – 2014 hay viết từng đối tượng riêng biệt. 

In 2010, 11.8 million registered passenger vehicles were ranked first out of the five vehicles, compared to only 2.3 million commercial vehicles.  In the subsequent four years, the number of passenger vehicles increased by 10.2% to 13 million, while the number of commercial vehicles increased by 17.4% to 2.7 million over the same period. 

  • Body 2: Nêu trong ý đầu tiên là sự tăng trưởng mạnh của motorbike, sau đó nêu lần lượt những đặc điểm của heavy trucks và light trucks. Số liệu của hai phương tiện này tương đối thấp và không có gì nổi bật. Vì vậy, ta có thể tách chúng thành 2 câu nêu riêng hay gộp cả hai vào và chỉ nêu về số liệu ban đầu và sự tăng trưởng lần lượt của nó. 

In terms of the remaining kinds of vehicles, motorbike registrations saw the biggest growth, rising by 30.8% from 540.000 in 2010 to 709.000 in 2014. By contrast, the most insignificant growth was recorded in the heavy trucks, of 8,3%, from 384,000 to 416,000. Finally, light trucks had the lowest numbers, with 106,000 and 131,000 in 2010 and 2014 respectively.

Hay: Throughout the period examined, the numbers of heavy trucks and light trucks registered also rose, by 8.3% and 23.5%, respectively.

E. Bài luyện tập

The table below gives information about the amount of beef exported in five different countries in 2012, 2014 and 2016.
Summerise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 wordsQuantities of beef exported in 5 countries (2012, 2014, 2016)(in tonnes)
201220142016
Japan2246331,005
Switzerland231722
Brazil125,465130,307137,650
Norway348117
Uruguay44,37239,93242, 310

1. Viết dàn ý

Đầu tiên, chúng ta sẽ xác định chủ đề được nêu ra ở phần đề bài. Tiếp theo, các sĩ tử nên làm rõ đơn vị chính của đề bài như con số , tỷ lệ phần trăm hay giá tiền,… và các yếu tố quan trọng như các mốc thời gian, quốc gia, ngành công nghiệp nằm ở cột dọc và ngang của bảng số liệu.

Sau đó, phần thân bài sẽ chia ra thành 4 đoạn riêng biệt với đoạn đầu tiên là nội dung chủ đề được viết lại bằng một định dạng khác cụ thể hơn nhưng không làm thay đổi nghĩa của chủ đề gốc; đoạn 2 nói về đặc trưng tổng quát của toàn bảng số liệu và hai đoạn còn lại đặc tả chi tiết số liệu và xu hướng của từng hạng mục.

*LƯU Ý YÊU CẦU: đặc trưng chủ đạo ở đoạn hai nói về các đặc điểm có thể nhìn thấy ngay khi nhìn vào bảng. Còn đặc điểm chi tiết của hai đoạn thân bài là chi tiết của các hạng mục gồm so sánh miêu tả các số liệu cũng như nói về xu hướng thay đổi theo thời gian.

2. Dàn bài của bài mẫu

Chủ đề ở phần đề bàiBeef exported in 5 distinct countries (2012, 2014, 2016)
Đặc trưng tổng quát ở đoạn 2Xu hướng xuất khẩu bò ở 3 nước Norway, Uruguay và Switzerland biến động theo thời gian còn hai quốc gia còn lại tăng mạnh.
Japan: highest growth rate: tỷ lệ gia tăng cao nhất
Brazil > 4 nations combined: Brazil lớn hơn 3 nước kia cộng lại.
Đặc điểm chi tiếtBrazil: tăng
Japan: tăng gấp 5: tỷ lệ tăng mạnh trong cả 3 năm
Uruguay: có lượng xuất khẩu cao thứ hai
Nor và Switz: lượng xuất khẩu thấp nhất.
Nor: tăng gấp hai sang năm 2014 và giảm mạnh vào năm 2016

3. Cấu tạo toàn bài

Introduction: These data sources clearly communicate + đơn vị chính của bài +  chủ đề
Overview: Overall, it is patently obvious that + đặc trưng tổng quát
Details: Looking at the table more vividly, it is easily observed that + đặc điểm chi tiết.

4. Model Essay

These data sources clearly communicate the amount of beef exported from 5 distinct countries including Japan, Switzerland, Brazil, Norway and Uruguay in 3 separate years 2012, 2014 and 2016.

Overall, it is patenly obvious that the amount of beef exported in 3 out of 5 countries including Switzerland, Norway and Uruguay was subject to general volatility whereas the remaining two experienced dramatic climbs in figures. It is also noticeable that Japan had the highest growth rate during this period and Brazil accounted for the biggest figure of exportation of all countries.

Looking at the table more vividly, it is easily observed that the amount of beef Brazil exported climbed steadily to reach its highest peak at 137,650 tonnes between 2012 and 2016. The same period witnessed such dramatic upward trend in Japan, with the figures starting at 224 tonnes in 2012, rising appreciably to 633 in 2014 before soaring to the remarkable 1005, whose figure was fivefold bigger than that of the initial year. The second largest beef exporter was Uruguay, which steadily exported around 40000 tonnes every year except for a minor setback in 2014.

In a stark contrast, the pattern of beef exporting in Norway and Switzerland was negatively correlated, with both nations shipping out under 100 tonnes in all three years. As for Norway, the figure saw tremendous surge to the impressive 81 tonnes in 2014, followed by a plummet to a mere 17 within the next two years, which marked the bottommost point in beef exportation recorded in this nation.

Tham khảo: Trọn bộ đề IELTS Writing Task 1 và IELTS Writing Task 2 qua từng năm

Xem bài mẫu IELTS Writing Task 1 ngày 04-01-2020 do giảng viên IELTS Vietop viết, từ đó bạn có thể tham khảo cách phát triển ý như thế nào nhé.

Nếu có vấn đề thắc mắc trong quá trình làm bài về cách làm dạng bài Table – IELTS Writing Task 1, bạn có thể để lại bình luận hoặc nhắn trực tiếp cho Fanpage IELTS Vietop để được hổ trợ nhé!

IELTS Vietop

2 bình luận về “Cách viết Writing Task 1 dạng Table chi tiết”

Bình luận

Nhận tư vấn MIỄN PHÍ
Hoàn thành mục tiêu IELTS ngay bây giờ!

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng
Vui lòng chọn mục đích học IELTS của bạn?
Vui lòng chọn thời bạn bạn muốn Vietop gọi điện tư vấn?
Vui lòng chọn trung tâm mà bạn muốn kiểm tra