Giảm UP TO 40% học phí IELTS tại IELTS Vietop

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA – Cách phát âm chuẩn quốc tế

IELTS Vietop IELTS Vietop
21.12.2019

Khác với Tiếng Việt, khi bạn học tiếng Anh thì bạn phải tìm hiểu về phiên âm quốc tế của nó để hiểu rõ cách phát âm chính xác. IELTS Vietop xin chia sẻ với bạn học bảng phiên âm tiếng Anh IPA và hướng dẫn cách phát âm và đánh vần chuẩn quốc tế. Đây cũng là tiền đề cho các bạn đang học IELTS ở phần IELTS Speaking.

1. Bảng phiên âm tiếng Anh IPA

Bảng phiên âm Tiếng Anh đầy đủ – International Phonetic Alphabet viết tắt IPA là bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế dựa vào chủ yếu từ các ký tự Latin. Khác với tiếng Việt, khi học tiếng Anh bạn phải tìm hiểu về bảng phiên âm tiếng Anh IPA và cách đọc để hiểu rõ cách phát âm chứ không phải nhìn vào mặt chữ của từ đó.

Dưới đây là bảng phiên âm tiếng Anh đầy đủ :

Xem thêm:

Quy tắc nối âm trong tiếng Anh bạn nên biết

Tổng quan về phát âm trong Tiếng Anh

IELTS Reading

NÂNG TRÌNH IELTS - CHẮC SUẤT VÀO ĐẠI HỌC TOP ĐẦU Giảm UP TO 40% học phí IELTS

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng

2. Tại sao cần học bảng phát âm chuẩn theo bảng phiên âm tiếng Anh – IPA?

Nhiều người học tiếng Anh thường hay thắc mắc vì sao cần phải học bảng phát âm IPA.. Việc nắm rõ bảng phiên âm tiếng Anh IPA là một điểm mấu chốt giúp cho người học phát âm tiếng Anh được đúng và chính xác hơn. Bởi vì thực tế, có nhiều mặt chữ giống nhau nhưng lại khác nhau ở cách đọc và ngược lại, cũng có trường hợp mặt chữ giống nhau nhưng có cách đọc khác nhau.

Bảng phiên âm IPA là kiến thức nền tảng vô cùng quan trọng mà người học cần phải bắt đầu học càng sớm càng tốt. Chính vì điều này sẽ giúp cho người học nắm vững các quy tắc phát âm để làm nền móng vững chắc và phát triển tốt hơn không chỉ là kỹ năng giao tiếp tiếng Anh mà còn bổ trợ cực kỳ hiệu quả cho các kỹ năng còn lại.

3. Cách phát âm theo phiên âm IPA

Bảng phiên âm tiếng anh IPA giúp bạn phát âm chuẩn hơn
Bảng phiên âm tiếng anh quốc tế IPA giúp bạn phát âm chuẩn hơn

3.1. Vowels

  • /i:/: Là âm i dài. Môi mở rộng hai bên như đang mỉm cười, lưỡi nâng cao lên.

Ví dụ: sea, cheese, increase, machine

  • /ɪ/: Đây là âm i ngắn, phát âm giống âm “i” của tiếng Việt nhưng ngắn hơn, bật nhanh. Môi hơi mở sang hai bên, lưỡi hạ thấp.

Ví dụ: drink, with, summit

  • /e/: Tương tự âm e tiếng Việt nhưng cách phát âm cũng ngắn hơn. Môi mở rộng sang hai bên rộng hơn so với âm / ɪ /, lưỡi hạ thấp hơn âm / ɪ /

Ví dụ: seven, ten, bend

  • /ə/: m ơ ngắn, phát như âm ơ tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn. Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng

Ví dụ: summer, butter, weather.

  • /ɜ:/ m ơ dài. m này đọc là âm ơ nhưng cong lưỡi. Bạn phát âm / ə / rồi cong lưỡi lên, phát âm từ trong khoang miệng. Môi hơi mở rộng, lưỡi cong lên, lưỡi chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm.

Ví dụ: burden, surgeon, birthday

  • /ʊ/: m u ngắn, khá giống âm ư của tiếng Việt.Khi phát âm, không dùng môi mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng. Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp.

Ví dụ: cook, book, could

  • /u:/: m u dài, âm p hát ra từ khoang miệng nhưng không thổi hơi ra, kéo dài âm u ngắn.Môi tròn, lưỡi nâng cao lên.

Có thể bạn cần tìm hiểu về: Khóa học IELTS nhóm từ 6-8 bạn tại TPHCM hoặc IELTS 1 kèm 1 đạt hiệu quả và chất lượng cao.

Ví dụ: food, shoe

  • /ɒ/: m o ngắn, tương tự âm o tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn. Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: hot, shot, top

  • /ɔ:/: Phát âm như âm o tiếng Việt nhưng rồi cong lưỡi lên, không phát âm từ khoang miệng. Tròn môi, Lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm

Ví dụ: door, four, chore

  • /ʌ/: m lai giữa âm ă và âm ơ của tiếng Việt, na ná âm ă hơn. Phát âm phải bật hơi ra. Miệng thu hẹp lại, lưỡi hơi nâng lên cao

Ví dụ: hut, come, love

  • /ɑ:/: m a đọc kéo dài, âm phát ra từ khoang miệng. Môi mở rộng, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: start, father

  • /æ/: m a bẹt, hơi giống âm a và e, âm có cảm giác bị nén xuống. Miệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuống. Lưỡi hạ rất thấp.

Ví dụ: hat, trap

Cách phát âm theo phiên âm IPA
Vowel Chart

Phía trên là vowel chart mô tả vị trí của đúng của lưỡi và độ mở của miệng khi phát âm các nguyên âm. Một mẹo để có thể nhớ đúng vị trí các nguyên âm này là khi bạn nối các vị trí này lại, bạn có 1 đường cong tương tự như hình lưỡi của chính bạn.

Để học phát âm chuẩn bạn nên tham khảo hai sách sau:

3.2. Diphthongs (nguyên âm đôi)

  • /ɪə/: Sự kết hợp của âm /ɪ/ và âm /ə/. Môi mở rộng dần nhưng không rộng quá. Lưỡi đẩy dần ra về phía trước.
  • /eə/: Phát âm bằng cách đọc âm /e/ rồi chuyển dần sang âm /ə/. Môi hơi thu hẹp. Lưỡi thụt dần về phía sau.
  • /eɪ/: Phát âm bằng cách đọc âm /e/ rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi hướng dần lên trên.
  • /ɔɪ/: Phát âm bằng cách đọc âm /ɔ:/ rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía trước. Âm dài hơi, ví dụ: choice /tʃɔɪs/, boy /bɔɪ/.
  • /aɪ/: Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và hơi đẩy dần về trước.
  • /əʊ/: Phát âm bằng cách đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /. Môi từ hơi mở đến hơi tròn. Lưỡi lùi dần về phía sau.
  • /aʊ/: Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/. Môi Tròn dần. Lưỡi hơi thụt về phía sau
  • /ʊə/: Đọc như uo, chuyển từ âm sau /ʊ/ sang âm giữa /ə/. Khi bắt đầu, môi mở khá tròn, hơi bè, hướng ra ngoài, mặt lưỡi đưa vào phía trong khoang miệng và hướng lên gần ngạc trên. Ngay sau đó, miệng hơi mở ra, đưa lưỡi lùi về giữa khoang miệng.

3.3. Consonants

  • /p/

Đọc gần giống âm P của tiếng Việt, hai môi chặn luồng không khí trong miệng sau đó bật ra. Cảm giác dây thanh quản rung nhẹ.

Ví dụ: pen /pen/, copy /ˈkɒpi/

  • /b/

Đọc tương tự âm B trong tiếng Việt. Để hai môi chặng không khí từ trong miệng sau đó bật ra. Thanh quản rung nhẹ.

Ví dụ: back /bæk/, job /dʒɒb/

  • /t/

Đọc giống âm T trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. Khi phát âm, bạn đặt đầu lưỡi dưới nướu. Khi bật luồng khí ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới.

Hai răng khít chặt, mở luồng khí thoát ra, tạo sự rung ở dây thanh quản.

Ví dụ: tea /tiː/, tight /taɪt/

  • /d/

Phát âm giống âm /d/ tiếng Việt, vẫn bật hơi mạnh hơn. Bạn đặt đầu lưỡi dưới nướu, khi luồng khí bật ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Và hai răng khít, mở ra luồng khí và tạo độ rung cho thanh quản như đọc âm trên. 

Ví dụ: day /deɪ/, ladder /ˈlædə(r)/

  • /t∫/

Cách đọc tương tự âm CH. Nhưng khác là môi hơi tròn, khi ói phải chu ra về phía trước. Khi luồng khí thoát ra thì môi tròn nửa, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, để khí thoát ra ngoài trên bề mặt lưỡi mà không ảnh hưởng đến dây thanh.

Ví dụ: church /ʧɜːʧ/, match /mætʃ/

  • /dʒ/

Phát âm giống / t∫ / nhưng có rung dây thanh quản.

Cách đọc tương tự: Môi hơi tròn, chi về trước. Khi khí phát ra,môi nửa tròn, lưỡi thẳng, chạm hàm dưới để luồng khí thoát ra trên bề mặt lưỡi.

Ví dụ: age /eiʤ/, gym /dʒɪm/

  • /k/

Phát âm giống âm K của tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh bằng cách nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra và không tác động đến dây thanh.

Ví dụ: key /ki:/, school /sku:l/

  • /g/

Phát âm như âm G của tiếng Việt.

Khi đọc, bạn nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra sao cho rung dây thanh.

Ví dụ: get /ɡet/, ghost /ɡəʊst/

Tham khảo: Cách phát âm /k/ và /g/ chuẩn quốc tế – Phát âm tiếng Anh cơ bản

  • /f/

Đọc âm tương tự PH trong tiếng Việt. Khi phát âm, hàm trên chạm nhẹ vào môi dưới.

Ví dụ: fat /fæt/, coffee /ˈkɒfi/ 

  • /v/

Đọc như âm V trong tiếng Việt. Khi phát âm, hàm trên sẽ chạm nhẹ vào môi dưới.

Ví dụ: view /vjuː/, move /muːv/

  • /ð/

Cách phát âm là đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản rung.

Ví dụ: this /ðɪs/, other /ˈʌðə(r)/

  • /θ/

Khi đọc âm này, nên đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản không rung. 

Ví dụ: thin /θɪn/, path /pɑːθ/

Tham khảo: Cách phát âm /θ/ và /ð/ chuẩn quốc tế

  • /s/

Cách phát âm như âm S. Bạn để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nên không rung thanh quản. 

Ví dụ: soon /suːn/, sister /ˈsɪstə(r)/

  • /z/

Bạn phát âm bằng cách để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nhưng lại làm rung thanh quản.

Ví dụ: zero /ˈzɪərəʊ/, buzz /bʌz/

Tham khảo: Cách phát âm s es z

  • /∫/

Khi đọc âm này, thì môi chu ra , hướng về phía trước và môi tròn. Mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên.

Ví dụ: ship /ʃɪp/, sure /ʃɔː(r)/ 

  • /ʒ/

Môi chu ra, hướng về phía trước, tròn môi. Để mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên và đọc rung thanh quản

Tìm hiểu về Khóa học IELTS Online trực tuyến chỉ từ 3-5 bạn

Ví dụ: pleasure /’pleʒə(r), vision /ˈvɪʒn/

  • /m/

Đọc giống âm M trong tiếng Việt, hai môi ngậm lại, luồng khí thoát ra bằng mũi

Ví dụ: pleasure /’pleʒə(r), vision /ˈvɪʒn/

  • /n/

Đọc như âm N nhưng khi đọc thì môi hé, đầu lưỡi chạm lợi hàm trên, chặn để khí phát ra từ mũi.

Ví dụ: nice /naɪs/, sun /sʌn/

  • /ŋ/

Khi phát âm thì chặn khí ở lưỡi, môi hé, khí phát ra từ mũi, môi hé, thanh quản rung, phần sau của lưỡi nâng lên, chạm vào ngạc mềm.

Ví dụ: ring /riŋ/, long /lɒŋ/

Tham khảo: Cách phát âm /m/ /n/ và /ŋ/ chuẩn quốc tế

  • /h/

Đọc như âm H tiếng Việt, môi hé nửa, lưỡi hạ thấp để khí thoát ra, thanh quản không rung

Ví dụ: hot /hɒt/, behind /bɪˈhaɪnd/

Tham khảo: Cách phát âm /h/ và /j/ chuẩn quốc tế

  • /l/

Cong lưỡi từ từ, chạm răng hàm trên, thanh quản rung, môi mở rộng hoàn toàn, đầu lưỡi cong lên từ từ và đặt vào môi hàm trên.

Ví dụ: light /laɪt/, feel /fiːl/

  • /r/

Đọc khác âm R tiếng Việt nhé. Khi phát âm, bạn cong lưỡi vào trong, môi tròn, hơi chu về phía trước, Khi luồng khí thoát ra thì lưỡi thả lỏng, môi tròn mở rộng

Ví dụ: right /raɪt/, sorry /ˈsɒri/

  • /w/

Môi tròn, chu về phía trước, lưỡi thả lỏng. Khi luồng khí phát ra thì môi mở rộng, lưỡi vẫn thả lỏng

Ví dụ: wet /wet/, win /wɪn/

  • /j/

Khi phát âm, nâng phần trước lưỡi lên gần ngạc cứng, đẩy khí thoát ra giữa phần trước của lưỡi và ngạc cứng nhưng không có tiếng ma sát của luồng khí, làm rung dây thanh quản ở cổ họng. Môi hơi mở. Khi luồng khí phát ra thì môi mở rộng, phần giữa lưỡi hơi nâng lên, thả lỏng.

Ví dụ: yes /jes/ , use /ju:z/

3.4. Tổng kết và lưu ý

Cách phát âm 44 âm tiếng Anh chuẩn quốc tế phải kết hợp môi, lưỡi, thanh với nhau. Dưới đây là lưu ý khi phát âm các bạn cần nhớ:

Với môi:

  • Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/
  • Môi mở vừa phải: / ɪ /, / ʊ /, / æ /
  • Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /

Với lưỡi

  • Lưỡi chạm răng: /f/, /v/
  • Cong đầu lưỡi chạm nướu: / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /.
  •  Cong đầu lưỡi chạm ngạc cứng: / ɜ: /, / r /.
  • Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / ɑ: /, / u: /, / ʊ /, / k /, / g /, / η /
  • Răng lưỡi: /ð/, /θ/.

Với dây thanh quản

  • Rung (hữu thanh): các nguyên âm, /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/
  • Không rung (vô thanh): /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, /θ/, /t∫/

4. Lưu ý về phát âm trong IELTS

Phát âm trong tiếng Anh
Lưu ý phát âm trong IELTS

Có rất nhiều bạn gặp trường hợp nói rất nhiều trong phần thi IELTS Speaking nhưng lại không đạt được điểm như mong đợi vậy nguyên nhân từ đâu? Đầu tiên, bạn cần xem xét Tiêu chí chấm điểm Speaking – Pronunication, sau đó hoàn thiện từng kỹ năng theo yêu cầu của IELTS.

Phát âm trong IELTS đóng vai trò khá quan trọng trong kỹ năng Speaking vì nó giúp truyền tải thông tin chính xác đến người mà bạn đang nói chuyện. Nhưng ngoài ra, còn những yếu tố khác như là trọng âm từ, trọng âm câu và ngữ điệu.

4.1. Phát âm chuẩn từng âm

Là yếu tố cần thiết nhất trong Speaking. Để luyện phát âm chuẩn từ âm, bạn nên dành thời gian luyện tập nhuần nhuyễn các âm theo bảng phiên âm IPA, đồng thời tự ghi âm để theo dõi tiến độ của bản thân mình.

4.2. Trọng âm từ

Đây là yếu tố đủ trong việc phát âm chuẩn. Từng từ có trọng âm riêng (từ có 2 âm tiết trở lên), vì vậy khi tra từ điển, bạn nên tìm hiểu không những cách phát âm một từ mà còn xem trọng âm của từ đó rơi vào đâu. Ngoài ra cũng có một số quy tắc cơ bản (từ 2 âm tiết, danh từ, tính từ, từ 3 âm tiết trở lên,…) mà bạn cũng cần tìm hiểu kỹ. 

4.3. Trọng âm trong câu

Trong một câu, bạn cần đánh trọng âm vào những từ quan trọng để tạo nên ngữ điệu cho câu, tránh nhàm chán cho người nghe. Thông thường, trong mỗi câu trọng âm sẽ được đánh vào những từ chứa thông tin quan trọng trong câu, thường là động từ, tính từ, trạng từ, từ để hỏi.

Để nhấn trọng âm chính xác, bạn cần nắm rõ quy tắc đánh trọng âm trong tiếng Anh và luyện tập thật tốt. Kết hợp với việc học từ điển mỗi ngày để trau dồi vốn từ vựng và kỹ năng speaking.

4.4. Ngữ điệu

Để có được ngữ điệu hay vừa dễ cũng vừa khó. Dễ vì bạn cần nghe và quan sát người bản ngữ nói chuyện thật nhiều và bắt chước họ. Bạn nên thực hành những đoạn hội thoại ngắn rồi phát triển thành những đoạn dài hơn. Khó vì việc luyện tập này phải diễn ra thường xuyên và trong một khoảng thời gian dài. Vì khi tiếp xúc với tiếng Anh đủ lâu, nó mới thực sự có tác động đến bạn. 

Ngoài ra, việc ngắt nghỉ trong giao tiếp cũng là một bí kíp giúp bạn nói tiếng Anh chuẩn như người bản địa. Bạn không thể nói một mạch từ đầu đến cuối mà hãy ngắt theo từng ý chính với nhịp điệu vừa phải. 

Xem thêm:

7 lỗi phát âm dễ gây mất điểm – IELTS Speaking

IELTS Speaking part 3

5. Những lưu ý trong quy tắc phát âm giữa nguyên âm và phụ âm 

Với bán âm y và w thì chúng có thể là nguyên âm hoặc phụ âmKhi âm “y” đứng ở đầu từ thì sẽ là phụ âm:(Ví dụ: “y” trong từ “You” là phụ âm.) Tuy nhiên khi âm “y” đứng sau 1 phụ âm khác thì âm “y” sẽ là nguyên âm (ví dụ âm “y” trong từ gym là nguyên âm.)Âm “w” khi đứng đầu từ sẽ là phụ âm: (Ví dụ: như từ We – âm “w”.) Còn khi âm “w” đứng sau 1 phụ âm thì sẽ là nguyên âm (ví dụ như từ Saw – “w” là nguyên âm.)
Về phụ âm gNếu theo sau g là phụ âm I, y, e thì phát âm là dʒ. Ví dụ: gYm, gIant, hugE, gEnerate,vegEtable, languagE…Nếu sau g là các nguyên âm còn lại a, u, o thì phát âm sẽ là g. Ví dụ: go, gone, god, gun, gum, gut, guy, game, gallic,…
Đọc phụ âm cC – được đọc là S nếu theo sau là các nguyên âm i, y, e. Ví dụ: city, cycle, cell, cyan,…C- đọc là K nếu như theo sau là nguyên âm a, u, o. Ví dụ: cat, cut, cold, call, culture, coke,…
Đọc phụ âm rNếu đi trước “r” là 1 nguyên âm yếu như âm /ə/ thì có thể lược bỏ. (Ví dụ: Với từ interest có phiên âm đầy đủ là ˈɪntərəst/ˈɪntərest). Nhưng trước “r” là âm “ə” nên còn được phát âm là ˈɪntrəst/ˈɪntrest(2). Người học có thể thấy nhiều từ điển viết phiên âm theo trường hợp 2.
Đọc phụ âm jTrong nhiều trường hợp, âm j đều đứng đầu 1 từ và phát âm là dʒ. (Ví dụ: jump, jealous, just, job,…)

5.1. Quy tắc phân biệt nguyên âm ngắn – nguyên âm dài 

Có tất cả 5 nguyên âm ngắn: ă, ĕ, ĭ, ŏ, ŭ,

a ngắn: ă : /æ/ : act, apt, bad, bag, fad,….e ngắn: /e/: ben, den, fed, bed,…..i ngắn: /I/: bin, bid, in,…o ngắn: /ɒ/: hot, Tom, bop,…u ngắn: /ʌ/ : cut, sun, bug,…

Thêm vào 5 nguyên âm dài ta được kí hiệu lần lượt là ā, ē, ī, ō, ū mà người học hay thấy ở bảng phiên âm tiếng Anh IPA đầy đủ. Nguyên âm dài là các nguyên âm được phát âm như sau:

a dài: ā : /eɪ/ : Cake, rain, eight, day, …e dài: ē: /i:/ : tree, me, beach, baby, key, field,…i dài: ī : /aɪ/ : five, tie, light, my, find, child,…o dài: ō : /oʊ/ : nose, toe, toast, no, snow, bold, most,…u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : new, few, blue, suit, fuel,…

Để phân biệt được nguyên âm ngắn – nguyên âm dài, bạn có thể dựa theo các quy tắc sau:

  • Một từ có 1 nguyên âm và nguyên âm đó không nằm ở cuối từ thì đó luôn là nguyên âm ngắn. Ta có thể áp dụng quy tắc này cho đa số nhưng vẫn có vài trường hợp ngoại lệ như mind, find,…

Ví dụ: bug, think, cat, job, bed, act,…

  • Một từ chỉ có một nguyên âm mà nguyên âm đó ở cuối từ thì theo nguyên tắc phát âm tiếng Anh 100% sẽ là nguyên âm dài

Ví dụ: she(e dài), he, go(o dài), no,…

  • Nếu 2 nguyên âm đứng liền nhau thì âm đầu là dài còn nguyên âm sau thường không phát âm, gọi là âm câm.

Ví dụ: rain (a và i đứng cạnh nhau “a” sẽ là “a” dài, “i” là âm câm, vì vậy “rain” sẽ được phát âm là reɪn), tied (i dài và e câm), seal (e dài và a câm), boat (o dài và a câm).

Ngoại lệ: read – ở thì quá khứ là e ngắn nhưng ở hiện tại là e dài. Và một số từ khác.

  • Trong trường hợp 1 từ nếu như 1 nguyên âm theo sau là 2 phụ âm giống nhau (a double consonant) thì chắc chắn đó là nguyên âm ngắn.

Ví dụ: Dinner(i ngắn), summer(u ngắn), rabbit(a ngắn), robber(o ngắn), egg(e ngắn).

  • Đối với một từ có 2 nguyên âm liên tiếp giống nhau (a double vowel) thì sẽ phát âm như 1 nguyên âm dài.

Ví dụ: Peek (e dài), greet (e dài), meet (e dài), vacuum (u dài).

  • Không dùng quy tắc này với nguyên âm O. Vì sẽ tạo thành âm khác nhau

Ví dụ: poor, tool, fool, door,…

  • Không áp dụng nếu đứng sau 2 nguyên âm này là âm R vì khi đó âm đã bị biến đôi

Ví dụ: beer.

  • Khi Y đứng dưới cuối của từ 1 âm tiết thì nó sẽ đọc là âm i dài /ai/

Ví dụ: cry, try, by, shy,…

5.2. Chú ý nguyên âm – phụ âm để viết đúng chính tả

  • Sau 1 nguyên âm ngắn là f, l, s thì từ đó sẽ gấp đôi f,l,s lên.

Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, different(i ngắn), coLLage(o ngắn), compass (a ngắn)

  • Đối với những từ có 2 âm tiết mà phía sau nguyên âm ngắn là các từ b,d,g,m,n,p thì ta cũng gấp đôi chúng lên.

Ví dụ: rabbit(a ngắn), manner(a ngắn), summer(u ngắn), happy(a ngắn), hollywood(o ngắn), suggest(u ngắn), odd(o ngắn),…

Lưu ý: Người học nên nhớ quy tắc này khi viết lại từ theo âm người học sẽ tránh lỗi Spelling. Ví dụ như khi nghe đọc là Compass nhưng nếu nắm được quy tắc, người học sẽ biết được sau nguyên âm “a” ngắn sẽ cần hai chữ “S”, tránh được các lỗi viết compas.

  • Nguyên âm e: Nếu như một từ ngắn hay âm thanh cuối của từ dài kết thúc bằng nguyên âm + phụ âm + e thì e sẽ bị câm và nguyên âm trước đó là nguyên âm dài. Họ gọi đó là Magic e, silent e, super e,…

Ví dụ:

  • bit /bɪt/ => bite /baɪt/
  • at /ət/ => ate /eɪt/
  • cod /kɒd/ => code  /kəʊd/ 
  • cub /kʌb/ => cube /kjuːb/
  • met /met/ => meet  /miːt/

6. Các nguồn luyện phát âm

6.1. BBC Learning English

Link website:  http://www.bbc.co.uk/learningenglish/english/

BBC Learning English
BBC Learning English

Đây là một trang web hướng dẫn phát âm Anh-Anh trong ngữ cảnh thực tế, nhờ vậy giúp người học tiếp cận cách phát âm theo một hướng khác. Trong thực tế, khi trò chuyện, có thể người bản địa nói với tốc độ nhanh và ngữ điệu tự nhiên hơn nên sẽ thay đổi phát âm của một số từ. Thông qua các video workshop ngắn, người học không những phát âm đúng hơn mà còn tự nhiên hơn.

6.2. Learn English with SOZO EXCHANGE

Link website: http://sozoexchange.com/

Đây được xem là một trang web thần thánh để luyện phát âm giọng Anh – Mỹ cho những bạn mới bắt đầu. Người đọc sẽ được hướng dẫn mở khẩu hình cho chuẩn, âm phát ra từ đâu (mũi, kẽ răng…) và còn so sánh giữa các âm giống nhau.

6.3. TED Talks

Link website: https://www.ted.com/talks

Một cách hiệu quả khác để luyện phát âm là luyện nghe. Vì khi người học nghe thì mới dêc dàng phát âm lại được, ngược lại, phát âm đúng mới có thể luyện nghe tiến bộ. Thông qua các bài hùng biện trên đây, không những người học được nghe và lặp lại theo cho giống phát âm và ngữ điệu người bản xứ mà còn có thêm rất nhiều kiến thức xã hội, khoa học cũng như chính trị.

6.4. Ứng dụng điện thoại Elsa

Ứng dụng này được xem là ví dụ của trí thông minh nhân tạo, là phần mềm luyện phát âm tiếng Anh tốt nhất. Elsa rất bổ ích thông qua vô số các bài tập phát âm từng từ và chấm điểm (chuẩn bao nhiêu phần trăm) đồng thời nhắc nhở người học chưa phát âm chuẩn chỗ nào. Sau khi trả lời hết một số quiz nhất định, cấp độ của bạn sẽ được nâng lên và sẽ có những từ khó phát âm hơn.

6.5. Sách

Hai tựa sách sau sẽ khá bổ ích khi bạn tự luyện tập phát âm:

  • Pronunciation Pairs: Sách này phù hợp cho những bạn ở trình độ pre-Intermediate – Intermediate. Sách có khá nhiều bài tập để phân biệt các âm tương tự nhau.
  • American Accent Training: Sách có kèm audio để nghe và luyện tập phát âm theo giọng Anh – Mỹ. Sách này phù hợp cho những bạn có trình độ từ Intermediate trở lên.

Trên đây là cách đọc bảng phiên âm tiếng Anh IPA, hy vọng có thể giúp bạn nắm rõ được cách đọc tiếng Anh và có thể cải thiện kỹ năng Speaking tốt hơn.

Bình luận

Nhận tư vấn MIỄN PHÍ
Hoàn thành mục tiêu IELTS ngay bây giờ!

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng
Vui lòng chọn mục đích học IELTS của bạn?
Vui lòng chọn thời bạn bạn muốn Vietop gọi điện tư vấn?
Vui lòng chọn trung tâm mà bạn muốn kiểm tra