Cách làm dạng bài Summary Completion – IELTS Reading

Hương Ngọc Hương Ngọc
17.08.2023

Một trong những dạng bài rất phổ biến trong IELTS Reading chính là Summary Completion. Dạng bài này yêu cầu thí sinh hoàn thành một đoạn văn tóm tắt lại toàn bộ bài đọc. Dạng bài này là một trong những khó khăn của thí sinh khi làm IELTS Reading. Hãy cùng Vietop chinh phục dạng bài này nhé!

Định nghĩa dạng bài Summary Completion

Summary Completion là dạng bài hoàn thành đoạn văn tóm tắt, đoạn văn này tóm tắt lại nội dung của bài đọc. Trong đoạn tóm tắt này sẽ có 5 – 7 chỗ trống, nhiệm vụ của thí sinh là điền các từ ngữ thích hợp lấy từ bài đọc, hoặc từ danh sách cho sẵn để hoàn thành đoạn tóm tắt một cách chính xác nhất. 

NÂNG TRÌNH IELTS - CHẮC SUẤT VÀO ĐẠI HỌC TOP ĐẦU Giảm UP TO 40% học phí IELTS

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng

Các dạng câu hỏi của dạng bài Summary Completion

Các dạng câu hỏi của Summary Completion
Các dạng câu hỏi của Summary Completion

Chọn từ ngữ thích hợp từ bài đọc 

Với dạng bài này, thí sinh khi làm sẽ phải tìm kiếm các từ ngữ thích hợp được lấy từ chính bài đọc để điền vào chỗ trống. Ví dụ về một dạng bài như này như sau:

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

The Step Pyramid of Djoser

The complex that includes the Step Pyramid and its surroundings is considered to be as big as an Egyptian 21 ………………….. of the past. The area outside the pyramid included accommodation that was occupied by 22 ………………….., along with many other buildings and features.

A wall ran around the outside of the complex and a number of false entrances were built into this. In addition, a long 23 ………………….. encircled the wall. As a result, any visitors who had not been invited were cleverly prevented from entering the pyramid grounds unless they knew the 24 ………………….. of the real entrance.

Chọn từ ngữ thích hợp từ đáp án có trước 

Tương tự như dạng bài trên, bạn vẫn phải hoàn thành đoạn văn cho trước, tuy nhiên bạn sẽ không cần phải tìm các từ vựng ở bài đọc mà sẽ có một danh sách từ cho trước. Thường danh sách từ này sẽ được cho nhiều hơn đáp án, nên khiến thí sinh rất dễ bị nhầm lẫn. 

Danh sách từ này có thể cũng được lấy trực tiếp từ bài đọc, hoặc là các từ đồng nghĩa, hoặc là ở dạng từ trái nghĩa. 

Ví dụ về dạng bài này như sau:

Write the correct letter, A-G, in boxes 31-34 on your answer sheet.

The ‘algorithmication’ of jobs

Stella Pachidi of Cambridge Judge Business School has been focusing on the ‘algorithmication’ of jobs which rely not on production but on 31 …………………. .

While monitoring a telecommunications company, Pachidi observed a growing 32 …………………. on the recommendations made by AI, as workers begin to learn through the ‘algorithm’s eyes’. Meanwhile, staff are deterred from experimenting and using their own 33 …………………., and are therefore prevented from achieving innovation.

To avoid the kind of situations which Pachidi observed, researchers are trying to make AI’s decision-making process easier to comprehend, and to increase users’ 34 …………. with regard to the technology.

A   pressure                B   satisfaction            C   intuition        D   promotion            

E   reliance                  F   confidence         G   information

Những khó khăn trong quá trình làm dạng bài Summary Completion

Summary Completion là một dạng bài khó, đòi hỏi thí sinh khi làm IELTS Reading ngoài khả năng đọc hiểu, còn cần phải có khả năng tổng hợp thông tin một cách nhanh và chính xác nhất. Một số khó khăn mà thí sinh khi làm dạng bài này gặp phải đó là: 

  • Không xác định được vị trí từ cần điền: Do đoạn văn được đưa ra là đoạn văn đã được tóm tắt, với độ dài được thu gọn lại, cô đọng chỉ còn lại những từ khóa quan trọng. Tuy nhiên, những từ khóa này có thể được paraphrase lại, nên khiến thí sinh gặp khó khăn trong việc xác định vị trí từ cần điền. 

Với khó khăn này, thí sinh có thể tìm những từ khóa không bị biến đổi trước như các tên riêng, các từ chỉ địa điểm, thời gian hoặc các con số. 

  • Thí sinh chọn sai từ cần điền: Đây là một khó khăn cũng như lỗi thường gặp đối với dạng bài này. Nguyên nhân là các bạn chưa xác định được đúng loại từ cần điền, cũng như chưa nắm được rõ thông tin của đoạn văn. 

Để cải thiện lỗi sai này, đầu tiên bạn phải nắm chắc ngữ pháp để xác định xem từ loại cần điền là gì. Sau đó dựa vào việc tìm từ khóa để định vị vị trí của thông tin. Cuối cùng là đọc thật kỹ, chọn ra đúng từ loại và đúng nghĩa cần điền.

Để làm dạng bài này trở nên dễ dàng hơn, hãy cùng Vietop tham khảo hướng dẫn làm dạng bài này một cách chi tiết nhé!

Hướng dẫn các bước làm dạng bài Summary Completion

Cách làm dạng bài Summary Completion - IELTS Reading
Cách làm dạng bài Summary Completion – IELTS Reading

Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi của đề bài 

Đối với tất cả các dạng bài, đọc kỹ câu hỏi là bước không thể thiếu. Bạn cần xác định xem đây là dạng bài gì, đề bài yêu cầu gì để có phương pháp làm bài hợp lý nhất. 

Đối với dạng bài Summary Completion, đề bài thường sẽ yêu cầu “Complete the passage below”. Đặc biệt lưu ý, bạn cần để ý xem yêu cầu của đề bài là điền “one word” – 1 từ hay cụ thể bao nhiêu từ. Khi điền thừa từ, bạn cũng sẽ bị mất điểm.

Bước 2: Gạch chân các từ khóa quan trọng và xác định từ loại của từ cần điền

Bước tiếp theo, hãy đọc đoạn văn tóm tắt đó và gạch chân các từ khóa quan trọng, đặc biệt là các từ khóa trước và sau vị trí cần điền. Bước này sẽ giúp bạn định vị được vị trí của từ cần điền trong đoạn văn. 

Khi đã xác định được từ khóa xong, bạn cũng cần đồng thời xác định xem từ cần điền là loại từ gì, danh từ, động từ, tính từ hay trạng từ. Ở bước này, bạn cần nắm chắc các kiến thức ngữ pháp để có thể sử dụng. 

Bước 3: Đọc, xác định vị trí của đoạn văn và tìm ý chính 

Sau bước thứ 2, bạn đã có manh mối để tìm ra vị trí đoạn văn chứa thông tin cần tìm. Việc tiếp theo, hãy đọc hiểu đoạn văn đó và tóm tắt lại thông tin theo ý hiểu của mình. Sau khi hiểu được đoạn văn, bạn sẽ thấy đâu là những từ khóa chính. Chọn lọc để điền đúng từ khóa thích hợp vào chỗ trống. 

Trong trường hợp bạn không xác định được vị trí cần tìm, hãy chuyển tiếp sang chỗ trống tiếp theo và làm tương tự. Vị trí chỗ trống tiếp theo thường là đoạn văn hoặc câu văn tiếp theo. 

Xem thêm: Table Completion IELTS Listening

Bài tập luyện tập

Để có thể luyện tập được phương pháp làm dạng bài Summary Completion mà Vietop đã hướng dẫn ở trên, hãy cùng làm bài tập luyện tập sau đây nhé. 

How To Make Wise Decisions” – Trích đoạn 4-5-6

Coming up with a definition of wisdom is challenging, but Grossmann and his colleagues have identified four key characteristics as part of a framework of wise reasoning. One is intellectual humility or recognition of the limits of our own knowledge, and another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand. Sensitivity to the possibility of change in social relations is also key, along with compromise or integration of different attitudes and beliefs.

Grossmann and his colleagues have also found that one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective, as though giving advice to a friend. Research suggests that when adopting a first-person viewpoint we focus on ‘the focal features of the environment’ and when we adopt a third-person, ‘observer’ viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality. Looking at problems from this more expansive viewpoint appears to foster cognitive processes related to wise decisions.

What are we to do, then, when confronted with situations like a disagreement with a spouse or negotiating a contract at work, that require us to take a personal stake? Grossmann argues that even when we aren’t able to change the situation, we can still evaluate these experiences from different perspectives.

Complete the summary using the list of words, A-J, below.

Write the correct letter, A-J, in boxes 31-35 on your answer sheet.

The characteristics of wise reasoning

Igor Grossmann and colleagues have established four characteristics which enable us to make wise decisions. It is important to have a certain degree of 31 ………………….. regarding the extent of our knowledge, and to take into account 32 ………………….. which may not be the same as our own. We should also be +able to take a broad 33 ………………….. of any situation. Another key characteristic is being aware of the likelihood of alterations in the way that people relate to each other.

Grossmann also believes that it is better to regard scenarios with 34 ………………….. . By avoiding the first-person perspective, we focus more on 35 ………………….. and on other moral ideals, which in turn leads to wiser decision-making.

A     opinions B   confidence  C     viewD  modesty   E     problems  
F     objectivityG   fairness   H     experiences I    rangeJ      reasons

Giải thích chi tiết

Bước 1: Keywords tìm đoạn: “Igor Grossmann and colleagues – four characteristics”

=> Đoạn 4: “Grossmann and his colleagues have identified four key characteristics as part of a framework of wise reasoning.” (Grossmann và các đồng nghiệp của ông đã xác định bốn tính cách chính thể hiện cho sự khôn ngoan)

Bước 2Bước 3
Câu 31Keywords: certain degree – our knowledge (mức độ kiến thức của bản thân) 
=> Sau giới từ “in/on/at/…of” + N
=> Đáp án: một danh từ
Dựa vào keywords, ta thấy câu chứa thông tin: “ One is intellectual humility or recognition of the limits of our own knowledge” 
=> Main idea: “One is – recognition – limits – our own knowledge” (Tính cách đầu tiên là nhận biết được giới hạn kiến thức của bản thân”.
=> Tức là: phải biết bản thân mình hiểu biết tới đâu 
=> So sánh với list đáp án: modesty (khiêm tốn)
Câu 32Keywords:  take into account – not – same as our own (xem xét cái gì đó mà nó không giống với của chúng ta)
=> Sau “take into account + N” (xem xét cái gì đó)
=> Đáp án: một danh từ
Dựa vào keywords, ta thấy câu chứa thông tin: “ Sensitivity to the possibility of change in social relations is also key, along with compromise or integration of different attitudes and beliefs.”  
Paraphrase: 
– The possibility – change in social relations = The likelihood of alterations – way – people relate to each other.
=> Vế 1 đã khớp với câu thứ 4 trong phần summary rồi. Nên giờ mình chỉ tập trung vào vế 2:
– Compromise or integration (chấp nhận và kết hợp) = take into account
– Different = not – same as our own
=> Compromise or integration of different attitudes and beliefs (chấp nhận và kết hợp các quan điểm và niềm tin khác nhau) 
=> Danh từ cần điền: attitudes and beliefs 
=> So sánh với list đáp án để tìm từ đồng nghĩa: opinions (quan điểm, ý kiến)
Câu 33 Keywords:  take a broad – any situation (có cái gì đó rộng hơn trong mọi tình huống)
=> Công thức Cụm danh từ “a/an/the + adj + N”. Mà “broad” (rộng): tính từ. 
=> Đáp án: một danh từ
Dựa vào keywords, ta thấy câu chứa thông tin: “…another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand….”
Paraphrase:  
– Wider = road 
– The issue at hand (vấn đề trước mắt) = any situation
=> perspectives wider than the issue at hand (có góc nhìn rộng hơn so với vấn đề trước mắt)
=> Danh từ cần điền: perspectives 
=> So sánh với list đáp án để tìm từ đồng nghĩa: view (góc nhìn)
Câu 34Keywords: Grossmann – believes – better – regard scenarios with (Grossmann tin rằng tốt hơn là nên xem xét các tình huống với …)
=> Sau giới từ “in/on/at/…with” + N
=> Đáp án: một danh từ
Dựa vào keywords, ta thấy câu chứa thông tin: “Grossmann and his colleagues have also found that one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective, as though giving advice to a friend.”
Paraphrase:
– One of the most reliable ways = better
– Look at scenarios = regard scenarios
=> one of the most reliable ways – is to look at scenarios from a third-party perspective (một trong những cách tốt nhất là nhìn vào tình huống từ 
=> Danh từ cần điền: third-party perspective (góc nhìn người thứ 3)
=> So sánh với list đáp án để tìm từ thích hợp: objectivity (sự khách quan) 
Câu 35Keywords: avoiding – first-person perspective – focus more on ……… and on – moral ideals. (tránh đưa ra góc nhìn của bản thân, thì hãy tập trung nhiều hơn vào … và các lý tưởng)
=> Sau giới từ “in/on/at/…with” + N
=> Đáp án: một danh từ
Dựa vào keywords, ta thấy câu chứa thông tin: “… when we adopt a third-person, ‘observer’ viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality.”
=> Main idea: Khi có góc nhìn khách quan – chúng ta lập luận rộng hơn – và – tập trung hơn vào các lý tưởng ví dụ các đạo đức như công bằng. 
=> Danh từ cần điền:  justice and impartiality
=> So sánh với list đáp án để tìm từ thích hợp: fairness (sự công bằng)

Bài viết trên đây, IELTS Vietop đã tổng hợp tất tần tật những thông tin về dạng bài Summary Completion dành cho các bạn đang chuẩn bị cho kỳ thi IELTS sắp tới. Hãy chăm chỉ luyện tập và đừng quên theo dõi các bài viết khác của Vietop để có thêm nhiều thông tin hữu ích nhé.

IELTS Vietop

Bình luận

Nhận tư vấn MIỄN PHÍ
Hoàn thành mục tiêu IELTS ngay bây giờ!

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng
Địa chỉ Email bạn nhập không đúng
Vui lòng chọn mục đích học IELTS của bạn?
Vui lòng chọn thời bạn bạn muốn Vietop gọi điện tư vấn?
Vui lòng chọn trung tâm mà bạn muốn kiểm tra